Xem thêm

Cây Đinh lăng: Khám phá vị thuốc bổ hiếm có mà bạn chưa biết

Cây Đinh lăng đã được chứng minh có công dụng như một loại thuốc bổ, tăng lực, lợi tiểu, bổ thận, lợi sữa, điều kinh, làm co rút tử cung và chữa ho, ho ra...

Cây Đinh lăng đã được chứng minh có công dụng như một loại thuốc bổ, tăng lực, lợi tiểu, bổ thận, lợi sữa, điều kinh, làm co rút tử cung và chữa ho, ho ra máu, kiết lỵ. Cây này được so sánh với nhân sâm vì tác dụng tương tự. Trên thực tế, cây Đinh lăng có nhiều điều thú vị đang chờ bạn khám phá!

Cây Đinh lăng là cây gì?

Cây Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias ịrmicosa (L.) Harms (Panax fruticosum L), thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae). Trong dân gian có nhiều loại cây được gọi là Đinh lăng, nhưng loại dùng làm thuốc là đinh lăng lá nhỏ hay còn gọi là cây gỏi cá.

Bộ phận dùng của cây Đinh lăng

Trong dân gian, người ta thường sử dụng lá của cây Đinh lăng, nhưng thực tế thì bộ phận dùng chính là rễ đã phơi khô. Rễ cây Đinh lăng được thu hoạch vào mùa thu đông sau khi cây trồng trên 5 năm, khi rễ mềm và chứa nhiều hoạt chất. Rễ sau khi thu hoạch được rửa sạch, bóc vỏ, thái lát và phơi khô ở chỗ mát. Sau khi phơi khô, rễ có dạng cong queo và thường được thái thành các lát mỏng.

Lá và rễ cây Đinh Lăng Hình ảnh lá và rễ cây Đinh Lăng

Bào chế cây Đinh lăng

Cây Đinh lăng có thể được bào chế dưới dạng sống hoặc chế rượu gừng và mật. Chế phẩm sống của cây Đinh lăng bao gồm loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Còn chế phẩm chứa rượu gừng và mật, bạn cần tẩm rượu gừng 5% vào cây Đinh lăng sống, trộn đều cho thấm rượu gừng, sau đó tẩm thêm mật ong và trộn đều cho thấm mật. Liều lượng là 5 lít rượu gừng 5% và 5 kg mật ong cho 100 kg dược liệu.

Hoạt chất có trong cây Đinh lăng

Vỏ rễ và lá cây Đinh lăng chứa saponin, alcaloid, các vitamin B1, B2, B6, vitamin C, 20 acid amin, glycocid, alcaloid, phytosterol, tanin, acid hữu cơ, tinh dầu, và nhiều nguyên tố vi lượng. Trong lá cây còn có saponin triterpen (1,65%), một genin đã xác định là acid oleanolic.

Lá cây Đinh lăng, trung tâm Sâm và Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh thuộc Viện Dược Liệu đã phân lập được 5 hợp chất. Trong rễ cây Đinh lăng cũng tìm thấy 5 hợp chất, nhưng chỉ có 3 hợp chất trùng hợp với các chất trong lá. Ba chất này có tác dụng kháng khuẩn mạnh và chống một số dạng ung thư.

Tác dụng của cây Đinh lăng

Tác dụng cây Đinh lăng theo Y học cổ truyền

  • Trị suy nhược cơ thể, tiêu hoá kém, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, sản hậu huyết xông nhức mỏi.
  • Chữa ho, ho ra máu, thông tiểu tiện, chữa kiết lỵ.
  • Chữa phong thấp, đau lưng.
  • Chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú.
  • Chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hoá kém, phụ nữ sau sinh ít sữa. Có tác dụng chữa ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ và làm thuốc lợi tiểu, chống độc.
  • Chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa, vết thương.

Theo nghiên cứu Y học hiện đại

Theo nghiên cứu của Học viện Quân sự Việt Nam, dung dịch cao Đinh lăng có tác dụng tăng biên độ điện thế não, tăng tỉ lệ các sóng não như sóng alpha và sóng beta, và giảm tỉ lệ sóng delta. Nó cũng tăng khả năng tiếp nhận của các tế bào thần kinh vỏ não với các kích thích ánh sáng, tăng hoạt động phản xạ có điều kiện và tăng quá trình hưng phấn khi thực hiện phản xạ trong mê lộ.

Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng cây Đinh lăng giúp tăng cường sức dẻo dai và khả năng chịu đựng của bộ đội trong quá trình luyện tập hành quân, đặc biệt là trong điều kiện nóng ẩm.

Các nghiên cứu còn chỉ ra rằng cây Đinh lăng có tác dụng kích thích miễn dịch, tăng sức đề kháng đối với bệnh tật. Nước sắc và rượu lá Đinh lăng có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của các vi khuẩn sinh mủ và vi khuẩn đường ruột, giúp chống tiêu chảy đặc biệt là trên động vật.

Cây Đinh lăng trị bệnh gì?

Chữa mỏi mệt, biếng hoạt động

  • Dùng rễ cây Đinh lăng phơi khô 0,50g, thêm 100ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2 hoặc 3 lần uống trong ngày.

Thông tia sữa, căng vú sữa

  • Dùng rễ cây Đinh lăng 30-40g, thêm 500ml nước sắc cho đến khi còn 250ml. Uống nóng. Uống liên tục trong 2-3 ngày, vú không còn nhức và sữa chảy bình thường.

Chữa vết thương

  • Giã nát lá cây Đinh lăng và đắp lên vết thương.

Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau, tức ngực, nước tiểu vàng

  • Dùng rễ, cành cây Đinh lăng 30g, lá hoặc vỏ chanh 10g, vỏ quýt 10g, cây Sài hồ 20g, lá tre tươi 20g, cây Cam thảo dây hoặc Cam thảo đất 30g, cây rau má tươi 30g, chua me đất 20g. Cắt nhỏ và đun cùng với 250ml nước sắc đặc. Chia làm 3 lần uống trong ngày.

Thuốc lợi sữa

  • Dùng lá cây Đinh lăng tươi 50-100g, bong bóng lợn 1 cái. Băm nhỏ, trộn với gạo nếp và nấu cháo ăn.

Chữa đau tử cung

  • Dùng cành và lá cây Đinh lăng rửa sạch, sao vàng, sắc uống thay chè.

Chữa mẩn ngứa do dị ứng

  • Dùng lá cây Đinh lăng 80g, sao vàng, sắc uống. Dùng trong 2 - 3 tháng.

Lưu ý và kiêng kỵ

Mặc dù cây Đinh lăng ít độc nhưng vẫn gây ngộ độc nếu lạm dụng. Việc sử dụng quá mức có thể gây xung huyết ở gan, tim, phổi, dạ dày, ruột và gây biến loạn dinh dưỡng.

Cây Đinh lăng chứa nhiều saponin có thể làm vỡ hồng cầu. Vì vậy, chỉ nên sử dụng khi cần thiết và theo đúng liều lượng và cách sử dụng. Sử dụng cây Đinh lăng quá liều có thể gây say thuốc, mệt mỏi, buồn nôn và tiêu chảy.

Cây Đinh lăng có rất nhiều công dụng tuyệt vời, tuy nhiên, trước khi sử dụng, bạn cần tìm ý kiến bác sĩ điều trị. Hy vọng bài viết này đã mang đến cho bạn những thông tin hữu ích về cây Đinh lăng.

1