Xem thêm

Những Dấu Hiệu Của Bệnh Mỡ Máu Cao Qua Từng Cấp Độ

Mỡ máu cao là bệnh gì? Bệnh mỡ máu cao (rối loạn lipid máu) là sự bất thường trong chuyển hóa lipid dẫn tới sự thay đổi về chức năng/nồng độ của cholesterol, triglyceride trong...

Image

Mỡ máu cao là bệnh gì?

bệnh mỡ máu cao (rối loạn lipid máu) là sự bất thường trong chuyển hóa lipid dẫn tới sự thay đổi về chức năng/nồng độ của cholesterol, triglyceride trong máu. Bệnh mỡ máu cao được phân loại theo các chỉ số xét nghiệm mỡ máu: mức bình thường, mức ranh giới, mức nguy cơ cao và mức nguy cơ rất cao. Tuy vậy, nhiều bệnh nhân thường thắc mắc với bác sĩ về tình trạng của mình đang ở cấp độ mấy, dẫu hiện nay chưa có sự phân biệt theo các cấp độ này.

Bài viết dưới đây tạm chia bệnh mỡ máu cao theo các cấp độ từ tăng nhẹ đến trầm trọng, tương ứng với các cấp độ từ 1 - 3, để người bệnh dễ hình dung và theo dõi hơ n.

Chỉ số mỡ máu cao

Image

Để biết mức độ mỡ trong máu của bạn có cao hay không, cách duy nhất đó là xét nghiệm máu. Chỉ số lipid máu ở mức bình thường, mức ranh giới & mức nguy cơ cao ở người lớn được liệt kê chi tiết theo bảng dưới đây:

Chỉ số Mức bình thường Mức ranh giới Mức nguy cơ cao
Total Cholesterol (TC) <200 mg/dL (5,1 mmol/L) 200-239 mg/dL (5,1-6,2 mmol/L) ≥240 mg/dL (6,2 mmol/L)
Cholesterol tốt (HDL - C) ≥60 mg/dL (1,5 mmol/L) Nam: 40-59 mg/dL (1,0-1,5 mmol/L) Nữ: 50-59 mg/dL (1,3-1,5 mmol/L) Nam: <40 mg/dL (1,0 mmol/L) Nữ: <50 mg/dL (1,3 mmol/L)
Cholesterol xấu (LDL - C) <100 mg/dL (2,6 mmol/L) (bình thường) 100-129 mg/dL (2,6-3,3 mmol/L) (gần đạt) 130-159 mg/dL (3,3-4,1 mmol/L) 160-189 mg/dL (4,1-4,9 mmol/L) (nguy cơ cao) ≥190 mg/dL (4,9 mmol/L) (nguy cơ rất cao)
Triglyceride (TG) <150 mg/dL (1,7 mmol/L) 150-199 mg/dL (1,7-2,2 mmol/L) 200-499 mg/dL (2,2-5,6 mmol/L) (nguy cơ cao) ≥500 mg/dL (5,6 mmol/L) (nguy cơ rất cao)
Non-HDL-cholesterol <130 mg/dL (3,3 mmol/L) (bình thường) 130-159 mg/dL (3,3-4,1 mmol/L) (gần đạt) 160-189 mg/dL (4,1-4,9 mmol/L)(đường biên giới cao) 190-219 mg/dL (4,9-5,7 mmol/L) (nguy cơ cao) >220 mg/dL (5,7 mmol/L) (nguy cơ rất cao)
TG/HDL-C <2 >4 (nguy cơ cao) >6 (nguy cơ rất cao)
TC/HDL-C <4,4
LDL/HDL-C <2,9
Non-HDL/HDL-C <3,5

Phân loại rối loạn mỡ máu

Phân loại rối loạn lipid máu theo hệ thống phân loại Fredrickson như sau:

Type Dạng lipoprotein Cholesterol toàn phần Triglyceride toàn phần
I CM Bình thường ++ < 1%
IIa LDL ++ Bình thường 10%
IIb LDL/VLDL ++ + 40%
III IDL + + <1%
IV VLDL Bình thường -+ ++ 45%
V CM + ++ 5%

Trong đó:

    • : mức độ tăng từ nhẹ đến vừa phải
  • ++: mức độ tăng từ vừa phải đến cao hay trầm trọng
  • Type IIa: tăng cholesterol đơn thuần
  • Type IIb: tăng lipid máu dạng hỗn hợp
  • Type IV: tăng triglycerid đơn thuần.

Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid máu theo kiểu IIb và IV chiếm chủ yếu.

Hệ thống phân loại theo Fredrickson tương đối đơn giản, tuy vậy nó không đề cập đến các biểu hiện về mặt lâm sàng cũng như là các bệnh mắc phải do quá trình tiến triển của bệnh, đồng thời cũng không đề cập đến nồng độ HDL - cholesterol trong huyết tương, trong khi tăng HDL - cholesterol đã được rất nhiều nghiên cứu chứng minh rằng đây là yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh động mạch vành. Hệ thống phân loại Fredrickson đã được tổ chức y tế thế giới WHO sử dụng làm hệ thống phân loại chuẩn cho toàn thế giới vào năm 1972.

Dấu hiệu nhận biết mỡ máu cao độ 1

Ở giai đoạn này, các chỉ số xét nghiệm mỡ máu mới tăng nhẹ và thường không có biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng. Những biểu hiện nhẹ mà bạn cần lưu ý: hơi mệt mỏi, đau đầu nhẹ, ăn uống không ngon miệng, thường xuyên gặp các vấn đề về tiêu hóa, cân nặng tăng nhanh kèm theo số đo vòng 2 cũng tăng… Khi có những dấu hiệu này bạn nên làm xét nghiệm máu để kiểm tra xem mình có bị máu nhiễm mỡ hay không?

Thông thường, ở giai đoạn này các chỉ số mỡ máu như cholesterol toàn phần, triglyceride, cholesterol xấu cũng chỉ mới chớm tăng nhẹ so với bình thường nhưng vẫn nằm trong ngưỡng an toàn nên thường không được mọi người chú ý.

Tuy vậy, bệnh nhân ở giai đoạn 1 không được chủ quan mà cần phải có tâm lý phòng ngừa, điều trị phù hợp ngay từ ban đầu để giảm thiểu hàm lượng mỡ trong máu tăng lên. Ở giai đoạn này, bệnh nhân cần có chế độ ăn hợp lý, kết hợp với chế độ tập luyện, lối sống lành mạnh sẽ giúp người bệnh nhanh chóng trở về trạng thái mỡ máu bình thường.

Dấu hiệu nhận biết mỡ máu cao độ 2

Máu nhiễm mỡ độ 2 là khi các chỉ số xét nghiệm mỡ máu đã ở giai đoạn tăng cao. Khi đó, người bệnh sẽ có các biểu hiện rõ rệt hơn: xuất hiện cơn đau thắt ngực không thường xuyên, có cảm giác khó chịu vùng ngực (bị đè nặng, bóp nghẹt, tức ngực…) kéo dài từ vài phút đến vài chục phút.

Người bệnh cũng có một số dấu hiệu bất thường như là buồn nôn, vã mồ hôi tự nhiên, đau đầu, choáng, hoa mắt, bứt rứt, thở ngắn, cơ thể mập nhưng sức lao động lại giảm sút, thường xuyên mệt mỏi...

Khi xét nghiệm các chỉ số liên quan đến mỡ máu thì các chỉ số ở giai đoạn này tăng cao hơn nhiều so với ngưỡng an toàn.

Việc điều trị ở giai đoạn này thường gặp nhiều khó khăn hơn giai đoạn 1, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa người bệnh và phác đồ trị liệu, người bệnh cần tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc của bác sĩ, kết hợp với chế độ ăn lành mạnh, vận động đều đặn và dùng các sản phẩm thuốc hợp lý để tránh tình trạng mỡ trong máu tăng cao dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.

Dấu hiệu nhận biết mỡ máu cao độ 3

Máu nhiễm mỡ độ 3 là giai đoạn tăng mạnh của các chỉ số mỡ máu. Giai đoạn này đã xuất hiện các biến chứng từ tăng mỡ máu: xơ vữa động mạch, rối loạn chuyển hóa… dẫn đến nhiều bệnh nguy hiểm:

Bệnh mạch vành

  • Đau thắt ngực/cảm giác khó chịu vùng ngực: cảm giác như bị đè nặng, bóp nghẹt, đầy tức,... kéo dài từ vài phút đến vài chục phút. Cơn đau thường xuất hiện khi gắng sức và giảm khi nghỉ ngơi.
  • Cảm giác khó chịu ở những vị trí khác, có thể đau hoặc tức lan ra 1-2 bên cánh tay, hướng ra sau lưng, lên cổ, hàm, thậm chí ở vùng dạ dày.
  • Khó thở: có thể kèm/không kèm với tức ngực
  • Các dấu hiệu khác: vã mồ hôi, đau đầu, buồn nôn,...

Một số trường hợp đau không điển hình hoặc không đau có thể gặp: mệt lả, khó thở, buồn nôn, đau lan ra sau lưng hay lên hàm...

Nhồi máu cơ tim

  • Tức nặng ở ngực
  • Đau ngực, lưng, hàm và các nơi khác ở nửa trên cơ thể kéo dài trên 1 phút hoặc biến mất và quay trở lại
  • Khó thở
  • Đổ mồ hôi lạnh
  • Buồn nôn & nôn
  • Choáng váng/chóng mặt đột ngột
  • Tim đập nhanh
  • Cảm thấy mệt mỏi quá sức

Nhồi máu cơ tim thường xảy ra đột ngột, nhanh và nguy hiểm. Khoảng 1/4 - 1/3 bệnh nhân chết trước khi đến bệnh viện. Tổn thương tim có thể không hồi phục được, thậm chí gây tử vong nếu việc điều trị không bắt đầu trong vài giờ đầu khi cơn đau tim bắt đầu.

Tai biến mạch máu não

  • Đột ngột bị tê và có cảm giác châm chích, yếu hoặc mất vận động mặt, tay, chân. Đặc biệt tình trạng này chỉ xảy ra ở 1 bên cơ thể.
  • Khi mỉm cười, một bên mặt bị xệ
  • Gặp trục trặc trong việc duỗi và giơ tay
  • Nói chuyện không rõ ràng, bị líu lưỡi/ngong
  • Thay đổi thị lực đột ngột
  • Đột ngột lú lẫn/gặp vấn đề trong việc hiểu những câu đơn giản
  • Đột ngột gặp vấn đề trong việc đi lại/giữ thăng bằng
  • Cảm giác đau đầu giữ dội
  • Có triệu chứng thiếu máu não thoáng qua/đột quỵ, ngay cả khi các triệu chứng đã biến mất
  • Đang uống aspirin/các thuốc chống đông máu nhưng lại thấy dấu hiệu của chảy máu
  • Nuốt sặc do thức ăn rớt vào khí quản
  • Có dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch sâu: nóng, đỏ và đau 1 vùng cụ thể trên cánh tay/chân.
  • Bị loét do tì đè
  • Thấy cánh tay/chân bị ảnh hưởng ngày càng cứng hơn và bạn không thể duỗi thẳng nó ra được (co cứng)
  • Thấy dấu hiệu của nhiễm trùng tiểu (sốt, tiểu đau, tiểu ra máu, đau thắt lưng)
  • Gặp vấn đề trong việc giữ thăng bằng

Bệnh động mạch ngoại biên

  • Đau nhức
  • Chuột rút
  • Mệt mỏi
  • Đau ở chân trong khi hoạt động hoặc tập thể dục
  • Khó chịu ở chân và bàn chân

Những triệu chứng nặng hơn có thể xảy ra do lưu lượng máu giảm bao gồm:

  • Da chân và bàn chân mỏng, xanh xao
  • Chế mô do thiếu nguồn cung cấp máu (hoại thư)
  • Vết loét ở chân và bàn chân không lành hoặc lành chậm
  • Đau chân không biến mất khi đã nghỉ ngơi
  • Cảm giác bỏng rát ở trong ngón chân
  • Chuột rút ở chân
  • Móng chân dày
  • Ngón chân chuyển sang màu xanh
  • Lông chân chuyển sang màu xanh
  • Lông giảm phát triển trên chân
  • Giảm nhiệt độ của chân hoặc ngón chân, so với chân kia

Những người bị bệnh động mạch ngoại biên có nguy cơ bị đau tim, đột quỵ hoặc cắt cụt chi cao hơn bình thường.

Các dấu hiệu nhận biết bệnh mỡ máu cao khác

Ở một số trường hợp có rối loạn chuyển hóa lipid, thường là tiên phát, có thể tìm thấy một số biểu hiện sau:

  • U vàng ngoài da thường xuất hiện trong các rối loạn chuyển hóa lipid có tính chất gia đình, u vàng thường xuất hiện tại gân achille, khuỷu tay hay đầu gối. U vàng phát ban xuất hiện khi có tăng CM kéo dài, thường gặp ở vùng bụng và mặt trong của chi trên.
  • Viêm tụy cấp tái phát nhiều lần khi tăng TG kéo dài ≥ 11.3 mmol.l hay 1000mg/dl, nguyên nhân có lẽ do men lipase phóng thích quá nhiều vào hệ mao mạch tụy gây nên tình trạng phá hủy nhu mô tụy.
  • Các động tĩnh mạch võng mạc có màu kem trắng khi soi đáy mắt nếu TG tăng ≥ 2000mg/dl.
  • Đau bụng mạn tính do gan nhiễm mỡ và tình trạng kéo căng bao gan.

Làm gì khi mắc bệnh mỡ máu cao?

  • Người mắc bệnh mỡ máu cao nên dùng thực phẩm có chứa hàm lượng cholesterol thấp như: các sản phẩm từ đậu, rau xanh, thịt nạc thăn… đặc biệt là nên ăn những loại rau xanh có chứa nhiều chất xơ.
  • Không nên ăn tối quá muộn với thức ăn nhiều đạm vì rất khó tiêu hóa và sẽ làm lượng cholesterol đọng trên thành động mạch dẫn đến xơ vữa động mạch.
  • Hạn chế ăn các loại nội tạng động vật.
  • Nên ăn nhạt bởi vì thức ăn này rất có lợi cho sức khỏe và bệnh tim. Kiêng thức ăn có nồng độ chất béo cao và nên ăn những thức ăn ít chất béo: cá, đỗ tương, đậu phụ.
  • Nên ăn thực phẩm có nhiều tác dụng giảm mỡ trong máu: gừng, chế phẩm đậu sữa, nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, trà, dầu ngô...
  • Người bệnh nên đi kiểm tra và theo dõi định kỳ từ 3-6 tháng một lần, hoặc mỗi năm 1 lần tùy theo khả năng.
  • Tập luyện thể dục đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày, thời gian tập luyện có thể tăng dần theo khả năng.
  • Luôn giữ chỉ số mỡ máu ở mức độ cho phép nếu đồng thời mắc những chứng bệnh như: tiểu đường, suy thận mạn tính, thiếu máu cơ tim…
  • Nên loại bỏ các thói quen xấu: lạm dụng thuốc lá, bia, rượu… Những thứ này sẽ làm tăng lượng triglyceride trong máu.

Trên đây là những thông tin chi tiết về bệnh mỡ máu cao. Đừng quên theo dõi các bài viết hấp dẫn về sức khỏe trên Hà Lâm Pharma nhé!

1