Xem thêm

Acid ascorbic (Vitamin C): Cung cấp sức khỏe và tăng cường miễn dịch

Acid ascorbic, chủ yếu là dạng Vitamin C, là một loại chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Chúng ta không thể tự tạo ra Vitamin C nên phải tìm nguồn từ thực phẩm....

Ảnh minh họa: nguồn Internet.

Acid ascorbic, chủ yếu là dạng Vitamin C, là một loại chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Chúng ta không thể tự tạo ra Vitamin C nên phải tìm nguồn từ thực phẩm . Một người trưởng thành cần khoảng 30 - 100 mg Vitamin C mỗi ngày thông qua chế độ ăn uống. Tuy nhiên, nhu cầu này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng cá nhân. Các loại quả như cam, chanh, bưởi, nho đen, ổi, hồng cùng với rau như cà chua, khoai tây, rau xanh chứa nhiều Vitamin C. Trái lại, sữa và thịt ít chứa Vitamin C. Acid ascorbic dễ bị phá hủy khi nấu nướng và lưu trữ. Vitamin C là một Vitamin tan trong nước, có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp colagen và các thành phần liên kết mô.

Thiếu hụt Vitamin C xảy ra khi thức ăn cung cấp không đầy đủ lượng Vitamin C cần thiết, gây ra bệnh scorbut. Tuy hiếm xảy ra ở người trưởng thành, thiếu hụt Vitamin C thường được tìm thấy ở trẻ nhỏ, người nghiện rượu hoặc người cao tuổi. Triệu chứng thiếu hụt bao gồm dễ chảy máu (như răng, lợi), mạch máu dễ vỡ, thiếu máu, tổn thương sụn và xương, chậm lành vết thương. Vitamin C có thể giúp giảm hoàn toàn các triệu chứng trên.

Công dụng của Acid ascorbic

Acid ascorbic có khả năng khử nhiều phản ứng sinh học oxy hoá - khử. Nó được biết đến là có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp colagen, carnitin, catecholamin, tyrosin, corticosteroid và aldosteron. Acid ascorbic còn tham gia như một chất khử trong quá trình chuyển hoá thuốc bằng cytochrome P450. Nếu thiếu acid ascorbic, hoạt động của hệ thống chuyển hoá thuốc này sẽ bị giảm. Acid ascorbic còn điều hoà hấp thu, vận chuyển và dự trữ sắt. Đặc biệt, acid ascorbic có tính chất bảo vệ chống lại sự oxy hoá. Nó loại bỏ các loại oxy và nitơ phản ứng như các gốc hydroxyl, peroxyl, superoxid, peroxynitrit và nitroxid, cũng như các oxy tự do và hypoclorid - những chất gây hại cho cơ thể. Có nhiều chứng cứ khoa học cho thấy các gốc tự do ở nồng độ cao có thể gây tổn hại cho tế bào. Một số bệnh mãn tính như ung thư, bệnh tim mạch, đục thuỷ tinh thể, hen suyễn và bệnh phổi mạn tính có liên quan đến tổn thương do căng thẳng oxy hoá. Tuy nhiên, nguyên nhân chính chưa được hiểu rõ. Vitamin C cũng có tác dụng chống lại thoái hóa hoàng điểm, phòng ngừa cúm, khôi phục vết thương nhanh chóng và còn đang được nghiên cứu trong việc ngăn ngừa ung thư.

Những lưu ý khi sử dụng Acid ascorbic

Khi sử dụng Acid ascorbic ở liều cao và kéo dài, có thể gây ra hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều lượng có thể dẫn đến thiếu hụt Vitamin C. Uống liều Vitamin C lớn trong khi mang bầu có thể gây bệnh scorbut cho trẻ sơ sinh. Đồng thời, Vitamin C cũng có thể tăng oxalat niệu và gây sự hình thành sỏi calci oxalat trong thận. Do đó, nên tránh sử dụng Acid ascorbic ở liều cao cho những người có sỏi calci oxalat ở thận và nếu phải dùng thì phải theo dõi chặt chẽ oxalat niệu. Acid ascorbic cũng có thể làm axit hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc các thuốc trong đường tiết niệu.

Việc sử dụng Acid ascorbic dưới dạng tiêm tĩnh mạch ở liều cao có thể gây tử vong. Do đó, việc sử dụng thuốc này bằng cách tiêm tĩnh mạch là không an toàn. Những người thiếu enzyme glucose-6-phosphat dehydrogenase và sử dụng liều cao Acid ascorbic bằng cách tiêm tĩnh mạch hoặc uống cũng có thể gặp vấn đề về quá trình tan máu. Ngoài ra, huyết khối tĩnh mạch sâu cũng đã được ghi nhận sau khi sử dụng liều cao Vitamin C. Sử dụng các sản phẩm chứa Vitamin C vượt mức và kéo dài có thể gây tổn hại cho men răng. Sử dụng Acid ascorbic cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm glucose trong nước tiểu. Uống Acid ascorbic ở liều cao trong thời gian dài có thể gây bệnh tim nguy hiểm đối với những người có dự trữ sắt cao hoặc nhiễm sắc tố sắt.

Nếu bạn có tiền sử sỏi thận, tăng nguy cơ oxalat niệu và rối loạn chuyển hóa oxalat, bị bệnh thalassemia, hãy sử dụng Acid ascorbic một cách thận trọng.

Liều lượng và cách sử dụng

Cách sử dụng: Thường thì Acid ascorbic được uống. Trong trường hợp không thể uống hoặc nghi ngờ tình trạng hấp thu kém, chỉ trong những trường hợp đặc biệt, mới tiến hành sử dụng đường tiêm. Có thể tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Khi dùng đường tiêm, tốt nhất là nên tiêm bắp mặc dù đau ở vùng tiêm.

Liều lượng:

Trẻ em:

  • Bệnh thiếu Vitamin C (scorbut): 100 - 300 mg mỗi ngày, chia thành nhiều lần.

  • Toan hóa nước tiểu: 500 mg cách 6 - 8 giờ.

  • Bổ sung vào chế độ ăn: Thay đổi từ 35 - 100 mg mỗi ngày.

Người lớn:

  • Bệnh thiếu Vitamin C (scorbut): 100 - 250 mg mỗi lần, 1 - 2 lần mỗi ngày.
  • Toan hóa nước tiểu: 4 - 12 g mỗi ngày, chia thành 3 - 4 lần.
  • Bổ sung vào chế độ ăn: Thay đổi từ 50 - 200 mg mỗi ngày.
  • Methemoglobin huyết vô căn: 300 - 600 mg mỗi ngày, chia thành nhiều lần nhỏ.
  • Tăng bài tiết sắt khi sử dụng deferoxamin: Uống Acid ascorbic 100 - 200 mg mỗi ngày, thường được sử dụng trong thời gian điều trị deferoxamin. Tuy nhiên, một số chứng cứ đã chỉ ra rằng liều cao (như 500 mg hoặc hơn 500 mg mỗi ngày) có thể gây hại cho chức năng tim, vì vậy nên dùng liều tối thiểu có hiệu quả và chỉ sau ít nhất 1 tháng sau khi sử dụng deferoxamin.
  • Test bão hòa trạng thái dinh dưỡng Vitamin C: Uống Acid ascorbic 11 mg/kg. Lấy nước tiểu sau 24 giờ để định lượng Vitamin C. Nếu bài tiết ít hơn 20% liều trong 24 giờ, đó được coi là thiếu Vitamin C; người bình thường bài tiết hơn 50% liều.

Hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được tư vấn, khám và điều trị bởi đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, tận tâm và luôn đặt bệnh nhân làm trung tâm cho mọi hoạt động. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề về sức khỏe hoặc cần biết thêm thông tin, hãy đến Bệnh viện Lê Văn Thịnh để được giúp đỡ.

Author: Huỳnh Thị Thanh Thủy

Nguồn: Dược thư quốc gia Việt Nam

1