Xem thêm

Khám Phá Sức Mạnh Bí Ẩn Của Tam Thất: Từ Cầm Máu Đến Bồi Bổ Sức Khỏe

Giới thiệu: Tam thất, loại thảo dược quý giá được ví như "kim bất hoán" (vàng không đổi), từ lâu đã được y học cổ truyền Việt Nam và các nước Đông Á trọng dụng....

Giới thiệu:

Tam thất, loại thảo dược quý giá được ví như "kim bất hoán" (vàng không đổi), từ lâu đã được y học cổ truyền Việt Nam và các nước Đông Á trọng dụng. Bài viết này sẽ cùng bạn khám phá hành trình từ nguồn gốc, đặc điểm sinh trưởng đến những công dụng tuyệt vời của tam thất đối với sức khỏe. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách sử dụng tam thất hiệu quả và an toàn, dựa trên kinh nghiệm dân gian và những nghiên cứu khoa học uy tín. Đặc biệt, bài viết sẽ cung cấp những thông tin bổ ích về cách phân biệt tam thất thật giả, giúp bạn lựa chọn được sản phẩm chất lượng, đảm bảo sức khỏe cho bản thân và gia đình. Hãy cùng bắt đầu hành trình khám phá sức mạnh tiềm ẩn của tam thất!

Tam Thất: Vị Thuốc Quý Từ Thiên Nhiên

Tam thất (Tên khoa học: Panax pseudo-ginseng Wall.), thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae), là cây thảo sống lâu năm, cao 30-50cm. Cây có rễ củ mập hình con quay, thân mảnh màu tím tía. Lá kép chân vịt mọc vòng gồm 5-7 lá chét, mép có răng cưa. Hoa mọc thành tán đơn ở ngọn thân, màu lục vàng nhạt. Quả mọng hình cầu dẹt, khi chín chuyển sang màu đỏ, hạt màu trắng. Mùa hoa quả từ tháng 5 đến tháng 10.

Tam thất
Tam thất

Phân Bố và Sinh Trưởng

Tam thất có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Tại Việt Nam, tam thất được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu. Cây ưa bóng râm và độ ẩm cao, thường được trồng trong lán có mái che.

Thu Hái và Chế Biến Tam Thất

Rễ củ tam thất được thu hoạch trước khi cây ra hoa, tốt nhất là ở cây đã trồng được 5 năm. Rễ sau khi đào về được rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, sau đó phân loại theo kích thước củ. Dược liệu tam thất chất lượng có hình con quay, không phân nhánh, đầu củ sần sùi, vỏ ngoài màu xám (dạng tươi) sau chuyển sang màu đen (dạng khô), ruột màu vàng xám, chắc, vị ngọt nhạt hơi đắng, mùi thơm nhẹ.

Bí Quyết Sơ Chế và Bảo Quản

Để bảo quản tam thất được lâu, nên giữ nguyên củ. Khi sử dụng mới thái lát hoặc tán bột. Rễ con được cắt bỏ, củ rửa nhanh bằng nước, tránh ngâm lâu. Phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50-60°C cho đến khi củ chuyển sang màu đen. Bảo quản nguyên củ có thể để được 2 năm, trong khi tam thất thái lát hoặc tán bột chỉ bảo quản được 6-12 tháng.

Thành Phần và Tác Dụng Dược Lý

Tam thất chứa nhiều hoạt chất quý như saponin, ginsenosid, flavonoid, phytosterol, polysaccharid và tinh dầu. Theo Lương y Nguyễn Văn Minh (Hội Đông y Việt Nam), tam thất có tác dụng tăng lực, thích nghi với các yếu tố độc hại tương tự như nhân sâm. Nhiều nghiên cứu hiện đại cũng chỉ ra tác dụng cầm máu và hỗ trợ điều trị ung thư của tam thất.

Công Dụng và Liều Dùng

Tam thất nổi bật với hai công dụng chính là bổ máu và cầm máu.

Cầm Máu

Dùng tam thất sống (tươi) để chữa băng huyết, thổ huyết, rong kinh, chảy máu cam, máu hôi sau sinh, kiết lỵ ra máu. Liều dùng 10-20g mỗi ngày, chia làm 4-5 lần. Bột tam thất cũng có thể rắc trực tiếp lên vết thương để cầm máu.

Bổ Máu

Tam thất chín (đã qua chế biến) được dùng để chữa thiếu máu, suy nhược cơ thể, bồi bổ cho phụ nữ sau sinh và người mới ốm dậy. Có thể hấp tam thất cho mềm rồi thái mỏng, sao khô tán bột hoặc hầm với thịt gà, thịt chim để bồi bổ sức khỏe. Cách đơn giản và hiệu quả nhất là hãm tam thất với nước sôi như pha trà. Nước hãm tam thất pha với sữa rất tốt cho trẻ em. Liều dùng cho người lớn là 5-6g mỗi ngày, chia làm 2-3 lần, uống sau khi ăn 5-10 phút. Trẻ em dùng 1/2 - 1/3 liều người lớn.

Lưu ý: Phụ nữ mang thai không nên sử dụng tam thất.

Bài Thuốc Từ Tam Thất

Dưới đây là một số bài thuốc từ tam thất được sử dụng trong dân gian:

  • Chữa suy nhược: Tam thất (12g), ích mẫu, sâm Bố Chính, kê huyết đằng (mỗi vị 20g), hương phụ (10g). Tán nhỏ, uống 10-20g mỗi ngày hoặc sắc uống.
  • Chữa xuất huyết nội tạng: Tam thất (20g), bạch chỉ (20g). Tán bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3-4g.

Theo PGS.TS. Đỗ Tất Lợi (Trường Đại học Dược Hà Nội), lá, rễ con và hoa tam thất cũng có tác dụng tương tự như củ, có thể nấu canh, nấu cao hoặc hãm uống. Cao lá tam thất bôi ngoài da cũng có tác dụng cầm máu nhanh chóng.

1